Việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài về nước luôn là vấn đề được các doanh nghiệp trong nước quan tâm. Với bối cảnh Việt Nam ngày càng mở rộng hội nhập quốc tế, số lượng lao động nước ngoài làm việc cho các công ty doanh nghiệp Việt cũng ngày một tăng. Trong bài viết sau, VINA ACCOUNTING sẽ chia sẻ tới bạn đầy đủ thông tin về cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài cũng như các vấn đề liên quan. Cùng tham khảo ngay nhé.
Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là như thế nào?
Theo khoản 2 điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 đã quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong 2 điều kiện sau đây:
- Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục, kể từ ngày đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam.
- Có nơi cư trú thường xuyên ở Việt Nam, bao gồm những nơi được đăng ký theo dạng thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam theo dạng hợp đồng có thời hạn.

Mức lương phải nộp thuế TNCN đối với cá nhân cư trú là bao nhiêu?
Căn cứ điều 1 Nghị quyết 954/ 2020/ UBTVQH14 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì chỉ cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có mức thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu VNĐ/ tháng với điều kiện không có người phụ thuộc.
Trong trường hợp có 1 người phụ thuộc thì chỉ cần đóng thuế thu nhập cá nhân nếu mức thu nhập từ các khoản lương, công trên 15.4 triệu VNĐ/ tháng. Căn cứ vào điều này thì cứ thêm 1 người phụ thuộc thì chỉ phải nộp thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công tăng thêm 4,4 triệu VNĐ.
Tính thuế TNCN đối với trường hợp là cá nhân cư trú
Cách tính thuế thu nhập cá nhân nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên áp dụng với những người Việt ký hợp đồng lao động với khoảng thời gian tương tự. Nói theo cách khác, khi thuộc vào trường hợp này thì sẽ tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (thuế được tính theo từng bậc thuế và mỗi bậc sẽ có mức thuế suất khác nhau).
Căn cứ vào điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thuế suất x Thu nhập tính thuế.
Trong đó:
Thu nhập tính thuế được tính theo đúng công thức dưới đây:
- Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
- Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế.
Thuế suất theo lũy tiến từng phần được tính như sau:
Thuế suất áp dụng đối với những cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên theo phương lũy tiến từng phần bao gồm các bậc:
- Bậc 1 là 5%.
- Bậc 2 là 10%.
- Bậc 3 là 15%.
- Bậc 4 là 20%.
- Bậc 5 là 25%.
- Bậc 6 là 30%.
- Bậc 7 là 35%.

Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là như thế nào?
Những người nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện của cá nhân cư trú thì được xem là cá nhân không cư trú. Cá nhân nước ngoài là những người không cư trú có thu nhập tiền lương và các khoản tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đúng theo quy định đưa ra.
Mức lương phải nộp thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú là bao nhiêu?
Đối với những cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh. Nên chỉ cần có mức thu nhập chịu thuế thì sẽ đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân (thu nhập chịu thuế > 0 thì sẽ phải nộp thuế).
Hay nói cách khác có nghĩa là chỉ cần có mức thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất là 20%/ thu nhập chịu thuế. Trường hợp có đóng góp từ thiện hay các quỹ khuyến học, nhân đạo, các khoản đóng bảo hiểm,.. theo quy định đều sẽ được trừ.
Tính thuế TNCN đối với trường hợp là cá nhân không cư trú
Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định về số thuế thu nhập cá nhân đối với những cá nhân người nước ngoài không cư trú được xác định theo công thức dưới đây:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế đối với trường hợp này sẽ được xác định bằng tổng mức thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao cùng các khoản thu nhập khác có tính chất như tiền lương mà người nộp thuế thu được trong kỳ tính thuế. Trong đó, mức thu nhập chịu thuế của từng cá nhân không cư trú được xác định như trường hợp thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của mỗi cá nhân cư trú, cụ thể như sau:
- Thời điểm xác định mức thu nhập chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản phí mua bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả các khoản phí bảo hiểm.

Việc xác định mức thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương tại Việt nam nếu cá nhân không cư trú đồng thời làm việc ở Việt Nam và phía nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì sẽ thực hiện theo công thức dưới đây:

Chú ý: Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam nêu trên đều là các nguồn thu lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động làm ra, tiền lương do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Lời kết
Trên đây là toàn bộ các thông tin mới nhất về thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài mà VINA ACCOUNTING muốn gửi tới bạn. Đừng bỏ lỡ các bài viết tiếp theo của chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích nhé.
Xem thêm: