Có bị thanh tra thuế khi tạm ngừng kinh doanh không? Mới nhất năm 2023 

Dịch bệnh Covid 19 đã để lại không ít hệ luỵ cho nền kinh tế toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Cuộc khủng hoảng kinh tế đã và đang diễn ra khiến cho không ít doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh. Tuy nhiên, trước khi quyết định, nhiều doanh nghiệp/ xí nghiệp vẫn thắc mắc liệu rằng có bị thanh tra thuế khi tạm ngừng kinh doanh không? Hãy cùng Vina accounting tìm hiểu thông tin chi tiết qua bài viết dưới đây.

tam ngung kinh doanh co bi thanh tra thue 1

Nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh do khủng hoảng kinh tế và hậu quả dịch covid 19 gây ra

I. Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế hay không? 

Không phải doanh nghiệp nào, sau khi tạm ngừng kinh doanh cũng bị thanh tra thuế. Để trả lời cho câu hỏi “Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế không?”, ta cần xét đến 2 trường hợp sau: 

  • Trường hợp 1: Doanh nghiệp đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định pháp luật thì sẽ không bị thanh tra khi tạm ngừng kinh doanh. 
  • Trường hợp 2: Doanh nghiệp không hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong quá trình kinh doanh sẽ phải tiếp tục hoàn thành nghĩa vụ đối với cơ quan nhà nước. Nếu không hoàn thành, doanh nghiệp phải bị thanh tra thuế. 

Xem thêm: Những vấn đề pháp lý liên quan đến mua bán, sáp nhập doanh nghiệp

II. Có phải nộp thuế khi tạm ngừng kinh doanh không? 

Căn cứ điểm c, khoản 2 điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định:

“Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”

Căn cứ Điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

“Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh: 

  1. a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp không cần phải nộp thuế trong suốt thời gian tạm ngừng kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải đáp ứng đầy đủ những yêu cầu, điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành. 

tam ngung kinh doanh co bi thanh tra thue khong

Doanh nghiệp không cần nộp thuế khi tạm ngừng kinh doanh

Lưu ý: Doanh nghiệp/ Xí nghiệp phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh ít nhất trước 03 ngày làm việc hành chính trước ngày tạm ngừng kinh doanh theo khoản 1, điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020. 

III. Tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo với thuế không? 

Theo Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC “cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh; hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế”.

Như vậy, doanh nghiệp chỉ cần nộp hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh có phải có trách nhiệm gửi thông báo cho cơ quan thuế. 

Xem thêm: Hướng dẫn cách tra cứu nhãn hiệu online nhanh nhất 2023

IV. Những vấn đề doanh nghiệp phải lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh. 

  • Thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không được quá 2 năm.
  • Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ thuế còn nợ, các khoản nợ với đối tác hoặc khách hàng,… 
  • Doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ sơ tạm ngừng kinh doanh bao gồm: Thông báo tạm ngừng kinh doanh, Biên bản quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng cổ đông, Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người trực tiếp đi nộp hồ sơ, giấy uỷ quyền.  
  • Người nộp thuế cần phải kê khai thuế khi doanh nghiệp hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh. 
  • Doanh nghiệp cần phải thông báo bằng văn bản, đồng thời nộp hồ sơ kê khai thuế rồi gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh khi đã quá thời hạn 2 năm cho phép theo quy định của pháp luật. 

Bài viết trên là tổng hợp những thông tin doanh nghiệp cần biết về có bị thanh tra thuế khi tạm ngừng kinh doanh không. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến thuế, thanh tra thuế hoặc cần tư vấn về luật pháp kinh doanh, hãy liên hệ với chúng tôi qua website: vinaaccounting.vn hoặc Hotline: 0901 22 73 88 để được hướng dẫn chi tiết.