Dưới góc độ pháp lý, mua bán sáp nhập doanh nghiệp là một hoạt động đầu tư phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau. Vì vậy, Hiện nay Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để điều chỉnh hoạt động này như Luật Cạnh tranh, Luật Doanh nghiệp,….Trong bài viết dưới đây, Vina Accounting sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp là gì?
1. Tìm hiểu chung về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp là mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp, viết tắt là M & A ( Mergers & Acquisitions).
– Khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp như sau:
“ 2. Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
- Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
- Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.”
– Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về sáp nhập doanh nghiệp như sau: “ Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.”
– Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hợp nhất doanh nghiệp như sau: “Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.”
II. Mục tiêu của hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp/công ty (M&A)
Xem thêm: Vốn pháp định cần thiết khi kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
Mục tiêu của hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
Tại Việt nam hiện nay, M&A là việc mua bán, sáp nhập doanh nghiệp nhằm sở hữu dự án bất động sản đang diễn ra rất nhiều và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Lý do:
– Chủ đầu tư khi không có đủ tiềm lực để tiến hành dự án hoặc muốn chuyển nhượng dự án nhằm thu lợi nhuận;
– Chủ đầu tư chuyển hướng đầu tư kinh doanh khác khi gặp phải khó khăn, vướng mắc về mặt thủ tục trong việc chuyển nhượng dự án dự án hoặc chưa đủ điều kiện chuyển nhượng.
Khi lựa chọn hình thức mua bán, sáp nhập doanh nghiệp gắn liền với các dự án, các bên sẽ chuyển nhượng vốn cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng sau khi sở hữu toàn bộ cổ phần/phần vốn góp của các cổ đông/thành viên của công ty sẽ trở thành chủ sở hữu mới của công ty và sở hữu dự án gián tiếp mà không cần phải thực hiện thủ tục theo Luật Kinh doanh bất động sản về chuyển nhượng dự án bất động sản.
III. Những vấn đề pháp lý liên quan đến bán doanh nghiệp, chuyển nhượng, sáp nhập doanh nghiệp
1. Quy định về chuyển nhượng phần vốn góp
Chuyển nhượng phần vốn góp được quy định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
“ Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp
- Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
- a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
- b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
- Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
- Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.”
2. Quy định về bán doanh nghiệp tư nhân
Những quy định về mua bán doanh nghiệp tư nhân
Xem thêm: Hướng dẫn cách tra cứu nhãn hiệu online nhanh nhất 2023
Quy định về bán doanh nghiệp tư nhân tại Điều 192 Luật doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau:
“ Điều 192. Bán doanh nghiệp tư nhân
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
- Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
- Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.”
3. Quy định về sáp nhập công ty
Sáp nhập công ty được quy định tại Điều 201 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
“ Điều 201. Sáp nhập công ty
- Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
- Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
- a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
- b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
- c) Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
- Các công ty thực hiện việc sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về sáp nhập công ty.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”
III. Thủ tục sáp nhập công ty theo pháp luật
Thủ tục sáp nhập công ty theo pháp luật như thế nào?
1. Chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập
Căn cứ Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020: “Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;”
2. Thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập
Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2018: “Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;”
3. Trả kết quả
Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2020: “ Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.”
IV. Thủ tục, trình tự sáp nhập công ty tại cơ quan nhà nước
Thủ tục sáp nhập công ty tại Việt Nam
Một là, cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời tiến hành thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
Hai là, đối với trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập về việc đăng ký doanh nghiệp để cập nhật tình trạng pháp lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bài viết trên đây, Vina Accounting đã cập nhật đến bạn những thông tin mới nhất về sáp nhập doanh nghiệp. Hi vọng rằng những thông tin trên đây sẽ đem lại lợi ích cho bạn. Nếu còn bất cứ điều gì thắc mắc về mua bán doanh nghiệp, hãy nhanh chóng liên hệ hotline 0901 22 73 88 hoặc truy cập vinaaccounting.vn để được tư vấn trực tiếp.