Giao dịch mua bán ngoại tệ là hoạt động ngoại hối cơ bản của các ngân hàng và công ty tài chính được cấp phép hoạt động tài chính. Mỗi quốc gia sẽ có quy định khác nhau về việc mua bán ngoại tệ. Bài viết sau đây của Vina Accounting sẽ giới thiệu đến việc quy định về mua bán ngoại tệ của doanh nghiệp của pháp luật Việt Nam về việc sử dụng ngoại tệ.
I. Cơ sở pháp lý quy định về ngoại tệ
- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
- Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2013).
- Nghị định 70/2014/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối
- Nghị định 89/2016/NĐ-CP về điều kiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ hoạt động dịch vụ nhận chi trả ngoại tệ 2016
- Thông tư 07/2012/TT-NHNN quy định về trạng thái ngoại tệ tổ chức tín dụng
- Thông tư 15/2015/TT-NHNN giao dịch ngoại tệ tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối
II. Ngoại tệ là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN: “Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực”
Trên thực tế, ngoại tệ mạnh thường được coi trọng, đây là những đồng tiền được sử dụng rộng rãi trong giao dịch quốc tế, có giá trị quy đổi cao, ít bị ảnh hưởng tỷ giá của các đồng tiền khác. Một số đồng ngoại tệ mạnh được công nhận và sử dụng trong thời gian dài như: USD (Đô la Mỹ), EURO (Đồng tiền chung châu Âu), GBP (bảng Anh), CAD (đô la Canada), CHF ( Phrang Thụy Sỹ) và YJP (Yên Nhật).
Tính đến năm 2019, có 26 quốc gia có đơn vị tiền tệ gọi là đô la, trong đó USD vẫn là phổ biến nhất.
Thị trường ngoại tệ của Việt Nam bao gồm các thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng.
Theo Khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 8, Điều 17 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005: Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; để chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu hợp pháp; dùng để thanh toán nợ gốc, lãi và phí có liên quan của khoản vay nước ngoài.
Xem thêm: Dịch vụ đăng ký thương hiệu độc quyền
III. Tỷ giá hối đoái là gì?
Tỷ giá hối đoái được pháp luật Việt Nam quy định như sau:
- Thứ nhất, tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của 1 đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ Việt Nam (Khoản 5 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
- Thứ hai, tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành dựa trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường và có sự điều tiết của Nhà nước.
- Thứ ba, chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là chế độ thả nổi có sự quản lý do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ. (Điều 15 Nghị định 70/2014/NĐ-CP).
IV. Quy định về mua bán ngoại tệ của doanh nghiệp
1. Giao dịch mua bán ngoại tệ
Giao dịch ngoại tệ (hoặc giao dịch hối đoái) bao gồm các giao dịch mua, bán ngoại tệ giao ngay; giao dịch mua, bán ngoại tệ có kỳ hạn; giao dịch hoán đổi ngoại tệ và giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ.
Giao dịch mua, bán ngoại tệ giao ngay là hoạt động ngoại hối cơ bản của ngân hàng và công ty tài chính được cấp phép hoạt động ngoại hối. Các đối tượng khác được mua ngoại tệ theo các quy định sau theo Nghị định 70/2014/NĐ – CP:
- Thứ nhất, người cư trú được mua ngoại tệ của tổ chức tín dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu;
- Thứ hai, người cư trú, người không cư trú được phép mua ngoại tệ để chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp;
- Thứ ba, công dân Việt Nam được phép mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bản thân và trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ (bao gồm tiền ăn, tiền tiêu vặt, đi lại ở nước ngoài có liên quan đến các mục đích học tập, chữa bệnh, công tác, du lịch, thăm viếng).
Công dân Việt Nam chỉ được mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép bán ngoại tệ (không được mua tại đại lý đổi ngoại tệ). Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ bán 100 USD/người/ ngày (hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong thời hạn lưu trú ở nước ngoài là 10 ngày, trên cơ sở hồ sơ, chứng từ xuất trình. Trường hợp tự cân đối nguồn ngoại tệ tiền mặt, thì tổ chức tín dụng có thể bán vượt mức quy định này;
- Thứ tư, cá nhân mang theo hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp được phép mua ngoại tệ của đại lý đổi ngoại tệ đặt ở khu cách ly của cửa khẩu quốc tế.
- Thứ năm, nhà đầu tư nước ngoài được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng để chuyển lại ra nước ngoài.
Xem thêm: Mẫu biên bản họp về việc tạm ngừng kinh doanh dành cho doanh nghiệp mới nhất 2023
2. Giao dịch đổi ngoại tệ
Theo Nghị định 89/2016/NĐ-CP “Việc đổi ngoại tệ chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các đại lý đổi ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ.”
Tổ chức kinh tế chỉ được phép thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định quả pháp luật về địa điểm đặt đại lý, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên, quy trình và được chấp nhận làm đại lý đổi ngoại tệ cho 1 tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế được phép thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ khi đáp ứng được điều kiện thành lập, trang thiết bị và cơ sở vật chất, có hợp đồng với đối tác nước ngoài và có phương án thực hiện dịch vụ nhận, chi trả ngoại tệ.
Tổ chức kinh tế được cấp phép thực hiện hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ khi đáp ứng được điều kiện thành lập, trang thiết bị và cơ sở vật chất và được làm đại lý chi trả ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng.
Đại lý đổi ngoại tệ phải bán toàn bộ ngoại tệ mua được (trừ số ngoại tệ tồn quỹ để lại không quá 2.000 USD, trừ các trường hợp đặc biệt) cho tổ chức tín dụng vào cuối ngày làm việc (trường hợp khoảng cách xa, đi lại khó khăn thì cũng không quá 7 ngày làm việc). Đồng thời, đại lý đổi ngoại tệ phải công khai niêm yết tỷ giá mua ngoại tệ tiền mặt với đồng Việt Nam tại địa điểm đặt đại lý và mua ngoại tệ của khách hàng đúng với tỷ giá đã niêm yết.
Trên đây là các quy định về mua bán ngoại tệ đang được áp dụng tại Việt Nam mà Vina Accounting đã tổng hợp và gửi đến bạn để giúp bạn có thêm thông tin về các giao dịch ngoại tệ. Nếu còn thắc mắc hay muốn được tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0901 22 73 88 hoặc Website vinaaccounting.vn để được hỗ trợ kịp thời.