Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm được xem là một phần quan trọng trong công tác kế toán. Vậy cách đánh giá như thế nào và có những quy định nào? Các nội dung cần có là gì và sử dụng phương pháp nào để đánh giá? Trong bài viết, Vina Accounting sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các vấn đề này.
Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm là gì?
Chênh lệch tỷ giá là khoản chênh lệch do trao đổi thực tế hoặc quy đổi lượng tiền tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái. Trong đó, việc quy đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam phải căn cứ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. Đồng thời doanh nghiệp phải thông tin theo dõi nguyên tệ và các khoản thu/ trả trên sổ kế toán chi tiết tại các TK 111,TK 112, TK 113.

Theo đó, đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm là một bản báo cáo về việc theo dõi và hạch toán chênh lệch tỷ giá. Quy định về đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm được nêu rõ trong Chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành. Tại Thông tư số 200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 cũng có quy định rõ về việc đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm. Vậy khi đánh giá chênh lệch cuối năm cần tuân theo quy định nào và cần có nội dung gì?
Quy định về chênh lệch tỷ giá hối đoái hiện nay
Tại Điều 69 của Thông tư 600/2014/TT-BTC thì việc đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm phát sinh trong các trường hợp sau:
- Phát sinh bằng giao dịch ngoại tệ trong kỳ – Do thực tế mua bán, luận bàn, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp
- Thời điểm lập văn bản công bố Báo cáo tài chính – Cần đánh giá lại các khoản mục tiền tệ từ chuyển đổi ngoại tệ
- Chuyển đổi công bố tài chính của doanh nghiệp – Chuyển đổi từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam

Ngoài ra, tại Điểm B Điều 69 của Thông tư 400/2014/TT-BTC cũng quy định về nguyên tắc đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm. Theo đó, khi đánh giá lại tỷ giá giao dịch thực tế tại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào thời điểm công bố tài chính cần tuân thủ các nội dung:
- Tỷ giá được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của nơi doanh nghiệp giao dịch tại thời điểm lập công bố tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng mà doanh nghiệp có mở tài khoản ngoại tệ.
- Tỷ giá được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng vào thời điểm doanh nghiệp lập công bố tài chính.
- Phải áp dụng chung một tỷ giá: Tỷ giá chung sẽ do Công ty mẹ quy định để đánh giá các khoản giao dịch nội bộ phát sinh tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Số liệu về tỷ giá hối đoái do ngân hàng công bố: Phải đáp ứng các nội dung về tỷ giá mua (tiền mặt hoặc chuyển khoản) và tỷ giá bán.
Các nội dung có trong đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm
Theo quy định, trong đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm gồm có các nội dung như sau:
- Tỷ giá giá giao dịch thực tế: Giao dịch ngoại tệ trong kỳ và các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ vào thời điểm công bố tài chính
- Tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá thực tế đích danh và bình quân gia quyền di động
- Tỷ giá kế toán: Khi phát sinh giao dịch ngoại tệ để quy đổi đồng tiền kế toán có tỷ giá giao dịch thực tế, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh và tỷ giá bình quân gia quyền di động
- Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Bao gồm tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc phải chi trả bằng ngoại tệ

Dựa theo hướng dẫn đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm của Thông tư 200/2014/TT-BTC. Khi đánh giá tỷ giá chênh lệch cuối năm cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Đối với doanh nghiệp đủ điều kiện sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền hạch toán phải đảm bảo: Có văn bản thông báo đến cơ quan thuế; Kê khai/ nộp thuế bằng đồng Việt Nam (VND); Kiểm toán báo cáo tài chính và chuyển đổi ra VND; Lỗ kết chuyển và tờ khai quyết toán thuế thu nhập phải dựa trên báo cáo đã chuyển đổi sang VND.
- Cần theo dõi thường xuyên số nguyên tệ trên sổ chi tiết: Tại các tài khoản tiền mặt, các khoản phải thu/ trả, tiền gửi ngân hàng, vốn góp của chủ sở hữu.
- Cam kết thực hiện đúng và đầy đủ: Các nguyên tắc ghi nhận khi doanh nghiệp có phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ.
- Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ: Nếu lỗ sẽ phản ánh vào chi phí tài chính còn nếu lãi sẽ phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Đánh giá lại các khoản tiền tệ có gốc là ngoại tệ: Cần đánh giá lại theo tỷ giá công bố của ngân hàng mà doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Theo dõi, rà soát kỹ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn lại: Nên thực hiện vào thời điểm lập Báo cáo tài chính để đánh giá lại và tránh sai hoặc thiếu sót khoản mục.
- Lãi từ đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm về số dư ngoại tệ: Doanh nghiệp không được thực hiện chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức theo cơ sở đánh giá này.
Các tài khoản được sử dụng khi đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm
Để đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm thì kế toán cần sử dụng tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 413). Tài khoản này được phân thành 2 cấp độ gồm: Chênh lệch tỷ giá các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ khi đánh giá lại (TK 4131); Chênh lệch tỷ giá hối đoái thời điểm trước hoạt động (TK 4132).

Điều kiện để xếp vào TK 413 khi đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm như sau:
- Lỗ/ lãi tỷ giá: Do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Hoặc vào thời điểm trước hoạt động của doanh nghiệp nhà nhà nước (DNNN).
- Kết chuyển: Doanh thu hoạt động tài chính được xếp vào lãi tỷ giá. Hay chi phí tài chính thuộc khoản lỗ tỷ giá.
Phương pháp kế toán nghiệp vụ đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm
Khi lập công bố tài chính, kế toán cần tiến hành đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm về các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ. Cơ sở đánh giá sẽ dựa trên tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế vào lúc thực hiện công bố báo cáo tài chính. Cụ thể thì sẽ được chia làm 4 trường hợp là kết chuyển chênh lệch tỷ giá. Bao gồm kết chuyển chênh lệch lãi/ lỗ tỷ giá hối đoái và kết chuyển chênh lệch lãi/ lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại.

- Kết chuyển chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái: Ghi nợ – TK 1112, TK 1122, TK 128, TK 228, TK 131, TK 136, TK 138, TK 331, TK 341,… Ghi có – TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính)
- Kết chuyển chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái: Ghi nợ – TK 635 (Chi phí tài chính). Ghi có – TK 1112, TK 1122, TK 128, TK 228, TK 131, TK 136, TK 138, TK 331, TK 341,…
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái (đánh giá lại): Ghi nợ TK 4131 và ghi có TK 515
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái (đánh giá lại): Ghi nợ TK 635 và ghi có TK 4131.
Trên là những thông tin liên quan về việc đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm. Cũng như các quy định và phương pháp đánh giá chênh lệch tỷ giá theo quy định của Bộ tài chính. Hy vọng bài viết có thể giúp các bạn đọc hiểu rõ hơn về công tác đánh giá tỷ giá cuối năm. Hãy theo dõi Vinaaccounting.vn để biết thêm nhiều thông tin bổ ích trong lĩnh vực kế toán nhé.
Xem thêm: