Có Phải Nộp Tờ Khai Thuế TNDN Tạm Tính Không? [Giải Đáp Chi Tiết]

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, sản xuất, các đơn vị, doanh nghiệp đều phải thực hiện việc nộp thuế và cả hồ sơ khai thuế TNDN cho cơ quan có thẩm quyền theo như quy định. Liệu tất cả doanh nghiệp có phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính không? Cần chuẩn bị những nội dung gì trong tờ khai đó? Nếu vẫn chưa nắm rõ, hãy để VINA ACCOUNTING bật mí câu trả lời về những vấn đề một cách chi tiết nhất thông qua bài viết dưới đây nhé.

Thuế thu nhập doanh nghiệp được định nghĩa là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp (viết tắt là thuế TNDN) được hiểu là loại thuế trực thu, và sẽ được thu dựa vào kết quả của việc thực hiện các hoạt động kinh doanh , sản xuất của các tổ chức, doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp được định nghĩa là gì
Thuế thu nhập doanh nghiệp được định nghĩa là gì

Ngoài ra thuế thu nhập doanh nghiệp còn đóng vai trò vô cùng quan trọng, là công cụ để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội; góp phần khuyến khích, thúc đẩy đầu tư theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.

Hồ sơ thuế TNDN tạm tính theo quý bao gồm những gì?

Để có thể thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo đúng với quy định của pháp luật, các đơn vị doanh nghiệp cần chuẩn bị và thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo nội dung sau:

  • Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo mẫu 01A/TNDN: Nội dung tại mẫu 01A/TNDN sẽ dành cho các doanh nghiệp mới thành lập hoặc hoạt động kinh doanh bị lỗ vào năm trước dùng để kê khai.
Tờ khai thuế mẫu 01A/TNDN
Tờ khai thuế mẫu 01A/TNDN
  • Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo mẫu 01B/TNDN: Đối với nội dung mẫu 01B/TNDN sẽ dành cho các doanh nghiệp khai theo tỷ lệ chịu thuế trên doanh thu tạm tính và doanh nghiệp không kê khai được chi phí phát sinh.
Tờ khai thuế mẫu 01B/TNDN
Tờ khai thuế mẫu 01B/TNDN

Thời hạn để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính 

Căn cứ theo Điều 55, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về thời hạn nộp thuế, đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu năm sau.

Thời hạn để nộp thuế TNDN tạm tính 
Thời hạn để nộp thuế TNDN tạm tính

Mặt khác, theo Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

“Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được phép thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.“

Như vậy, thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính như sau:

  • Hàng quý, doanh nghiệp căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý để xác định số thuế TNDN tạm tính của quý đó.
  • Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm đó.
  • Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thiếu so với số thuế tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền nộp chậm tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế TNDN quý 3 đến ngày nộp thuế còn thiếu thực tế.

Cách tính thuế TNDN tạm tính theo quý

Để xác định khoản thuế TNDN tạm tính theo quý, các đơn vị, doanh nghiệp có thể thực hiện dễ dàng theo công thức sau đây:

  • Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN
Công thức tính thuế TNDN tạm tính theo quý 
Công thức tính thuế TNDN tạm tính theo quý

Trong đó:

* Phần trích lập quỹ KH&CN (Quỹ Khoa học & Công nghệ)

Đây là loại quỹ được thành lập nhằm tạo nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thông qua quy trình nghiên cứu, sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Mức trích tối đa đối với quỹ KH&CN là 10%.

* Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

– Thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp thông thường là 20%

– Thuế suất thuế TNDN đối với quỹ tài chính, tín dụng là 17%

– Thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp có hoạt động dò tìm, khai thác, chế biến tài nguyên là từ 32% đến 50%. 

* Thu nhập tính thuế 

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – ( Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định).

Các đơn vị, doanh nghiệp có phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính không?

Theo như luật lệ Điều 17 của Thông tư 151/2014/TT-BTC đã có những quy định như sau:

“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm

  • Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.

Như vậy, hàng quý doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thì không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính.

Một số lưu ý cần biết liên quan đến nộp thuế TNDN tạm tính

Bên cạnh đó khi thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, các đơn vị, doanh nghiệp phải nắm rõ một số điều cần lưu ý. Cụ thể như sau: 

  • Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
  • Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
  • Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Một số điều cần lưu ý khi nộp thuế
Một số điều cần lưu ý khi nộp thuế
  • Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
  • Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
  • Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.

Qua bài viết trên, hy vọng các đơn vị, doanh nghiệp đã có thêm cho mình những kiến thức để trả lời cho câu hỏi có phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính không. Nếu vẫn còn bất cứ câu hỏi hay thắc mắc nào, liên hệ ngay VINA ACCOUNTING để được giải đáp nhanh nhất nhé!