Nếu bất kì cá nhân nào đang có phát sinh thêm thu nhập từ các khoản tiền lương, tiền công từ các nguồn thu khác nhau thuộc thu nhập phải chịu thuế theo quy định thì bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Vậy thuế TNCN được hiểu là gì? Cách làm quyết toán thuế TNCN theo quy định? Thời hạn nộp thuế ra sao? Nếu vẫn chưa biết câu trả lời, hãy để VINA ACCOUNTING bật mí về câu trả lời vấn đề trên một cách chi tiết tiết nhất thông qua bài viết dưới đây nhé.
Định nghĩa thuế TNCN? Quyết toán thuế TNCN là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (viết tắt là thuế TNCN) được hiểu là những khoản tiền phải được trích nộp từ một phần trong khoản tiền lương và một số nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập để đóng cho cơ quan Thuế, và những khoản tiền này sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi được giảm trừ. Và hiện tại thuế TNCN không áp dụng cho các cá nhân có mức thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế. Đồng thời người lao động đang thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo như quy định.
Như vậy có thể thấy rằng, đối với người sở hữu mức thu nhập càng cao thì mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho Cơ quan thuế sẽ càng lớn.

Việc quyết toán thuế TNCN là việc mà cá nhân có thu nhập phải chịu thuế từ tiền lương và tiền công tự quyết toán hoặc ủy quyền quyết toán cho nơi trả thu nhập tiến hành kê khai số thuế TNCN trong một năm tính thuế với cơ quan Thuế về các vấn đề bao gồm: số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp đối với những cá nhân không thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định có thể gặp một số rắc rối như sau:
1) Xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân phải nộp thêm thuế nhưng không thực hiện kê khai đúng thời hạn mà bị cơ quan Thuế phát hiện.
2) Trường hợp cá nhân nộp thừa tiền thuế mà không thực hiện kê khai quyết toán đúng thời hạn sẽ không được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa và không được bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.
Thời hạn để quyết toán thuế TNCN
Thời hạn để quyết toán thuế TNCN sẽ được công bố ngay sau khi kết thúc kỳ đóng thuế của năm đó.
Theo như khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
Thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
Chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Ví dụ như: Thời gian phải quyết toán thuế TNCN năm 2021 như sau:
– Chậm nhất là ngày 31/3/2022 đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công;
– Chậm nhất là ngày 30/4/2022 đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Và cũng lưu ý rằng: Theo Công văn 636/TCT-DNNCN chậm nhất phải quyết toán thuế TNCN cho thu nhập nhận được trong năm 2021 là vào ngày 02/5/2022. Tuy nhiên, nên thực hiện trước ngày 30/4/2022 để tránh trường hợp không kịp quyết toán do bị dồn hồ sơ.
Hướng dẫn cách làm quyết toán thuế TNCN
Để có thể quyết toán thuế TNCN chính xác và rõ ràng nhất, hộ kinh doanh, cá nhân cần nắm được một vài lưu ý sau:
Các đối tượng áp dụng
- Đối với trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
- Thứ hai, trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Thứ ba, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Thứ tư, cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung như sau: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

- Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.
- Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
- Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
- Với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
- Đối với tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Cách làm quyết toán thuế TNCN theo mẫu tờ khai số 02/KK-TNCN
Cách điền tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/KK-TNCN với cá nhân trực tiếp khai có thể tham khảo như sau:
* Phần thông tin chung:
[01] Kỳ tính thuế: Ghi theo tháng/quý-năm của kỳ thực hiện khai thuế. Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý mà không trọn quý thì phải khai đầy đủ thông tin từ tháng… đến tháng … trong quý của kỳ thực hiện khai thuế.
[02] Lần đầu: Nếu khai thuế lần đầu thì đánh dấu “x” vào ô vuông.
[03] Bổ sung lần thứ: Nếu khai sau lần đầu thì được xác định là khai bổ sung và ghi số lần khai bổ sung vào chỗ trống. Số lần khai bổ sung được ghi theo chữ số trong dãy chữ số tự nhiên (1, 2, 3….).
[04] Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên của cá nhân theo tờ đăng ký mã số thuế hoặc chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của cá nhân.
[05] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của cá nhân theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc Thông báo mã số thuế cá nhân do cơ quan thuế cấp hoặc Thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
[06] Địa chỉ: Ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ số nhà, xã phường nơi cá nhân cư trú.
[07] Quận/huyện: Ghi quận, huyện thuộc tỉnh/thành phố nơi cá nhân cư trú.
[08] Tỉnh/thành phố: Ghi tỉnh/thành phố nơi cá nhân cư trú.
[09] Điện thoại: Ghi rõ ràng, đầy đủ điện thoại của cá nhân.
[10] Fax: Ghi rõ ràng, đầy đủ số fax của cá nhân.
[11] Email: Ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ email của cá nhân.
[12] Tên tổ chức trả thu nhập: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên tổ chức trả thu nhập (theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế) nơi cá nhân nhận thu nhập chịu thuế.
[13] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của tổ chức trả thu nhập nơi cá nhân nhận thu nhập chịu thuế (nếu có khai chỉ tiêu [12]).
[14] Địa chỉ: Ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ tổ chức trả thu nhập nơi cá nhân nhận thu nhập chịu thuế (nếu có khai chỉ tiêu [12]).
[15] Quận/huyện: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên quận/huyện của tổ chức trả thu nhập nơi cá nhân nhận thu nhập chịu thuế (nếu có khai chỉ tiêu [12]).
[16] Tỉnh/thành phố: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên tỉnh/thành phố của tổ chức trả thu nhập nơi cá nhân nhận thu nhập chịu thuế (nếu có khai chỉ tiêu [12]).
[17] Tên đại lý thuế (nếu có): Trường hợp cá nhân uỷ quyền khai thuế cho đại lý thuế thì phải ghi rõ ràng, đầy đủ tên của Đại lý thuế theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
[18] Mã số thuế: Ghi đầy đủ mã số thuế của đại lý thuế (nếu có khai chỉ tiêu [17]).
[19] Hợp đồng đại lý thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ số, ngày của Hợp đồng đại lý thuế giữa cá nhân với Đại lý thuế (hợp đồng đang thực hiện) (nếu có khai chỉ tiêu [17]).

* Phần kê khai các chỉ tiêu của bảng:
I. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
[20] Tổng thu nhập chịu thuế phát sinh trong kỳ: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được trong kỳ, bao gồm cả thu nhập thuộc diện miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).
[21] Trong đó: Thu nhập chịu thuế được miễn giảm theo Hiệp định: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công thuộc diện được miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).
[22] Tổng các khoản giảm trừ: Chỉ tiêu [22] = [23] + [24] + [25] + [26] + [27]
[23] Cho bản thân: Là khoản giảm trừ cho bản thân theo quy định của kỳ tính thuế.
Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại nhiều cơ quan thuế khác nhau trong một kỳ tính thuế, cá nhân lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
[24] Cho người phụ thuộc: Là khoản giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định của kỳ tính thuế.
[25] Cho từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Theo số thực tế đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học trong kỳ tính thuế.
[26] Các khoản đóng bảo hiểm được trừ: Là các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định trong kỳ tính thuế.
[27] Khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện được trừ: Là tổng các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện theo thực tế phát sinh tối đa không vượt quá một (01) triệu đồng/tháng trong kỳ tính thuế.
[28] Tổng thu nhập tính thuế: Chỉ tiêu [28] = [20]-[21]-[22]
[29] Tổng số thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong kỳ: Chỉ tiêu [29] = [28] x Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
II. Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
[30] Tổng thu nhập tính thuế: Là tổng các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được trong kỳ.
[31] Mức thuế suất: 20%
Trên đây là bài viết về cách làm quyết toán thuế TNCN chi tiết nhất mà chúng tôi đã tổng hợp để gửi đến bạn. Hy vọng qua bài viết trên sẽ cung cấp thêm thông tin hữu ích để bạn có thể giải đáp những thắc mắc của mình. Nếu vẫn còn bất cứ câu hỏi nào, hãy liên hệ ngay VINA ACCOUNTING để được giải đáp nhanh nhất nhé!
Xem thêm: